Mối tương quan ngược chiều giữa giá và lợi suất trái phiếu là điểm mấu chốt khi tìm hiểu về giá trị của trái phiếu. Điểm quan trọng khác là hiểu được biến động của giá trái phiếu như thế nào khi lãi suất thay đổi.
Để ước lượng biến động giá của một trái phiếu cụ thể khi có biến động về mặt lãi suất, thị trường trái phiếu sử dụng kỳ hạn (duration) làm phương pháp đo lường. Kỳ hạn là bình quân gia quyền của hiện giá dòng tiền của một trái phiếu, bao gồm chuỗi trái tức định kỳ và khoản thanh toán mệnh giá cuối kỳ khi trái phiếu đáo hạn được minh họa như sau.
Kỳ hạn được tính theo năm tương tự như thời gian đáo hạn của trái phiếu nhưng như được minh họa bên trên, kỳ hạn thường ngắn hơn thời gian đáo hạn. Kỳ hạn chịu ảnh hưởng bởi qui mô của trái tức và mệnh giá trái phiếu. Đối với trái phiếu trả lãi cuối kỳ, thời gian đáo hạn và kỳ hạn bằng nhau do không có trái tức định kỳ và tất cả dòng tiền chỉ phát sinh vào ngày đáo hạn. Do đặc điểm này mà trái phiếu trả lãi cuối kỳ thường có biến động lớn về giá khi có thay đổi lãi suất và chính điều này làm cho trái phiếu trả lãi cuối kỳ trở nên hấp dẫn đối với nhà đầu tư khi lãi suất kỳ vọng giảm.
Điểm sau cùng của việc tính kỳ hạn, vốn khác nhau đối với từng trái phiếu, là thước đo rủi ro cho phép nhà đầu tư so sánh giữa các trái phiếu có thời gian đáo hạn, trái tức và mệnh giá khác nhau. Kỳ hạn cho phép ước lượng biến động của giá ở bất kỳ trái phiếu nào trong trường hợp có biến động 100 điểm cơ bản đối với lãi suất (1%).
Ví dụ: giả sử lãi suất giảm 1% làm cho lợi tức của tất cả trái phiếu trên thị trường đều giảm tương ứng. Trong trường hợp đó, giá của trái phiếu 2 năm sẽ tăng 2% và giá của trái phiếu 5 năm sẽ tăng 5%.
Có thể xác định kỳ hạn bình quân gia quyền của một danh mục trái phiếu căn cứ vào kỳ hạn của từng trái phiếu riêng lẻ trong danh mục đó.