Giá trị Doanh nghiệp, hay EV ngắn gọn, là thước đo tổng giá trị của một công ty, thường được sử dụng như một sự thay thế toàn diện hơn đối với vốn hóa thị trường vốn chủ sở hữu. Giá trị doanh nghiệp được tính bằng vốn hóa thị trường cộng với nợ, cổ phần thiểu số và cổ phần ưu đãi trừ đi tổng tiền mặt và các khoản tương đương tiền.
EV = giá trị thị trường của cổ phiếu phổ thông + giá trị thị trường của cổ phiếu ưu đãi + giá trị thị trường của khoản nợ + lợi ích của cổ đông thiểu số – tiền mặt và đầu tư.
Thông thường, lợi ích của người thiểu số và vốn chủ sở hữu được ưu tiên là không, mặc dù điều này không phải là trường hợp.
Giảm ‘Giá trị Doanh nghiệp (EV)’
Giá trị doanh nghiệp (EV) có thể được coi là giá tiếp quản lý thuyết nếu một công ty được mua. EV khác với vốn hóa thị trường đơn giản bằng nhiều cách, và nhiều người cho rằng nó là một sự đại diện chính xác hơn về giá trị của một công ty. Ví dụ, giá trị của nợ của một công ty sẽ phải được trả bởi người mua khi tiếp quản một công ty, do đó, giá trị doanh nghiệp cung cấp việc định giá tiếp quản chính xác hơn nhiều vì nó bao gồm nợ trong tính toán giá trị của nó.
Tại sao giá trị vốn hóa thị trường lại không đại diện cho giá trị của một công ty? Nó để lại rất nhiều yếu tố quan trọng, chẳng hạn như một khoản nợ của công ty trên một mặt và dự trữ tiền mặt của nó ở mặt kia. Giá trị doanh nghiệp về cơ bản là một sự điều chỉnh giới hạn thị trường, vì nó kết hợp nợ và tiền mặt để xác định giá trị của một công ty.
Giá trị doanh nghiệp trong thực tiễn
Công thức cho EV là tổng của một giá trị thị trường của vốn chủ sở hữu (vốn hóa thị trường) và giá trị thị trường của nợ của một công ty, ít tiền mặt hơn. Mức vốn hóa thị trường của một công ty được tính bằng cách nhân giá cổ phiếu bằng số cổ phần đang lưu hành. Nợ ròng là giá trị thị trường của nợ trừ đi tiền mặt. Một công ty mua lại một công ty khác là giữ tiền mặt của công ty mục tiêu, đó là lý do tại sao tiền mặt cần phải được khấu trừ khỏi giá của công ty với giá thị trường.
Hãy tính giá trị doanh nghiệp cho Macy’s (NYSE: M). Trong năm tài chính kết thúc vào ngày 28 tháng 1 năm 2017, Macy ghi nhận:
Dữ liệu của Macy được kéo từ bản cáo bạch 10 tháng 10 năm 2017 | |||
1 | # Cổ phiếu đang lưu lại | 308,5 triệu | |
2 | Giá Cổ phiếu tính đến ngày 17/11/17 | $ 20.22 | |
3 | Vốn hóa thị trường | 6.238 tỷ đô la | Mục 1 x 2 |
4 | Nợ ngắn hạn | 309 triệu đô la | |
5 | Nợ dài hạn | 6,5 tỷ đô la | |
6 | Tổng nợ | 6,8 tỷ đô la | Mục 4+ 5 |
7 | Tiền và các khoản tương đương tiền | 1,3 tỷ USD | |
Giá trị doanh nghiệp | 11.808 tỷ đô la | Mục 3 + 6 – 7 |
Nếu một công ty mua cổ phiếu của Macy với giá 6,24 tỷ đô la, nó cũng sẽ phải thanh toán các khoản nợ chưa thanh toán của Macy với tổng số tiền lên đến 6,87 tỷ đô la. Tổng cộng, công ty mua lại sẽ chi 13,11 tỷ đô la Mỹ để mua Macy’s. Tuy nhiên, vì Macy’s có 1,3 tỷ USD tiền mặt, số tiền này có thể được thêm vào để trả nợ. Số tiền từ kho bạc của công ty mua lại sẽ được sử dụng để trả nợ của Macy sẽ chỉ là 6,87 tỷ đô la – 1,3 tỷ đô la = 5,57 tỷ đô la. Do đó, công ty sẽ chi trả 5,57 tỷ đô la Mỹ + 6,24 tỷ đô la Mỹ = 11,81 tỷ đô la, đó là giá trị thị trường ước tính của Macy’s.
Giá trị doanh nghiệp như một doanh nghiệp nhiều
Doanh nghiệp nhân với giá trị doanh nghiệp liên quan đến tổng giá trị của một công ty được phản ánh trong giá trị thị trường của vốn từ tất cả các nguồn để đo lường thu nhập hoạt động được tạo ra, chẳng hạn như thu nhập trước lãi, thuế, khấu hao và khấu trừ ( EBITDA) .
EBITDA = thu nhập định kỳ từ hoạt động liên tục + lãi + thuế + khấu hao + khấu hao
Giá trị doanh nghiệp / EBITDA nhiều tích cực liên quan đến tốc độ tăng trưởng của dòng tiền tự do cho công ty (FCFF) và tiêu cực liên quan đến mức rủi ro tổng thể của công ty và chi phí vốn bình quân gia quyền (WACC).
EV / EBITDA rất hữu ích trong một số trường hợp:
- Tỷ lệ này có thể hữu ích hơn so với tỷ số P / E khi so sánh các doanh nghiệp với mức độ đòn bẩy tài chính khác nhau (DFL).
- EBITDA rất hữu ích cho việc đánh giá các doanh nghiệp sử dụng nhiều vốn với mức khấu hao và khấu trừ cao.
- EBITDA thường là tích cực ngay cả khi thu nhập trên mỗi cổ phiếu (EPS) không.
EV / EBITDA cũng có một số nhược điểm, tuy nhiên:
- Nếu vốn lưu động đang phát triển, EBITDA sẽ phóng đại dòng tiền từ hoạt động (CFO hoặc OCF). Hơn nữa, biện pháp này bỏ qua các chính sách nhận dạng doanh thu khác nhau như thế nào có thể ảnh hưởng đến OCF của công ty.
- Do dòng tiền tự do cho doanh nghiệp thu được số tiền chi tiêu vốn (CapEx) nên nó liên quan chặt chẽ hơn với lý thuyết định giá hơn là EBITDA. EBITDA sẽ là một biện pháp nói chung đầy đủ nếu chi phí vốn bằng nhau với chi phí khấu hao.
Một số khác được sử dụng phổ biến để xác định giá trị tương đối của các doanh nghiệp là giá trị doanh nghiệp theo tỷ lệ bán hàng, hoặc EV / Bán hàng . EV / doanh thu được coi là một biện pháp chính xác hơn so với tỷ lệ Giá / Bán hàng vì nó tính đến giá trị và số tiền nợ mà một công ty có, cần phải được trả lại tại một số điểm. Nói chung, EV / doanh thu bán hàng thấp hơn, nhiều công ty được đánh giá là hấp dẫn hoặc bị đánh giá thấp. Tỷ lệ EV / doanh thu thực tế có thể âm tính vào thời điểm khi tiền mặt nắm giữ bởi một công ty lớn hơn vốn hóa thị trường và giá trị nợ, có nghĩa là công ty về cơ bản có thể tự nó bằng tiền mặt của mình.