Duration phản ánh tác động bậc một của thay đổi lãi suất và độ lồi biểu thị những tác động bậc hai. Nếu độ lồi quan trọng, duration tài sản và nợ giống nhau không làm cho EV miễn dịch với thay đổi lãi suất và khe hở duration không còn là thước đo chính xác của độ nhạy.
Độ lồi
Biểu đồ EV có có hình dạng tùy thuộc vào độ cong tương đối của tài sản và nợ. Rủi ro độ lồi xuất phát từ độ lồi khác nhau của đồ thị biểu diễn quan hệ giữa giá trị tài sản (hoặc nợ) với lãi suất. Khi độ cong khác nhau đáng kê) EV có thể thay đổi đáng kê) ngay cả khi độ dốc khá giống nhau ở lãi suất hiện tại. Đây là rủi ro độ lồi.
Theo đổ thị, độ dốc của hổ sơ “giá trị thị trường/lãi suất” có liên quan tới duration. Khi lãi suất thay đổi, duration cũng thay đổi. Độ cong của đổ thị cho thầy độ dốc thay đổi ra sao. Độ cong có nghĩa là độ nhạy với những thay đổi khi lãi suất cao lớn hơn độ nhạy khi lãi suất thấp. Tác động của một sự sụt giảm lãi suất từ 9% xuống 8% lớn hơn tác động khi lãi suất giảm từ 4% xuống 3%. Độ lồi đo lường sự thay đổi của duration khi lãi suất thay đổi. Khi lãi suất thay đổi đáng kể, hiệu ứng bậc hai tức là độ lồi sẽ phải được cân nhắc.
Nguồn gốc của độ lồi
Nguồn gốc đầu tiên là mối quan hệ phi tuyên tính giữa giá trị thị trường và tỷ lệ chiết khấu, do những hệ số chiết khấu như (1 + i)1. Một phần của độ lồi đến từ công thức toán học này. Những thay đổi lớn của lãi suất khiên cho độ lồi không thể bỏ qua. Độ lồi cũng liên quan tới quyền chọn ẩn trong bảng cân đối của ngân hàng vì lợi ích “gẫy” của quyền chọn.
Vì giá trị kinh tế là hiệu giữa giá trị tài sản và nợ, độ nhạy của nó phụ thuộc vào duration của chúng, được gọi là khe hở duration. Khe hờ duration tương đương với khe hở lãi suất để kiểm soát thay đổi thu nhập lãi thực.
Khe hở duration
Để trung hòa độ nhạy của giá trị kinh tế sự thay đổi trong giá trị tài sản và nợ phải giống nhau. Điều kiện này đòi hỏi một mối quan hệ giữa giá trị và duration của tài sản và nợ. Khi biểu đổ lợi nhuận dịch chuyển song song Ai, điều kiện. VA và VỊ là giá trị thị trường của tài sản và nợ. Những thay đổi trong các giá trị này xuất phát từ duration của chúng DA và DL . Sự thay đổi trong giá trị thị trường của tài sản và nợ.
Công thức trên trở thành Điều kiện này có nghĩa là thay đổi trong giá trị thị trường của tài sản và nợ phải bằng nhau. Chú ý khe hở duration này tính theo giá trị, không tính theo năm. Khi điều chinh duration, thay đổi duration theo năm không có trọng số giá trị đơn giản hơn. Điều kiện miễn dịch. Công thức cuối cùng yêu cầu tỷ lệ giữa duration của tài sản nợ phải băng tỷ lệ giá trị thị trường của nợ với tài sản.
Độ nhạy EV là độ nhạy của danh mục đầu tư của tài sản trừ đi nợ. Duration của nó là một hàm tuyến tính của tài sản và nợ, sử dụng trọng số giá trị thị trường.Độ nhạy của EV có duration bằng tử số. Đó chính là khe hở duration. Nó là khe hở của duration của tài sản và nợ với trọng số là giá trị thị trường của tài sản và nợ.
Khe hở duration = – DAVA + D, VỊ
Một cách gọi khác của duration của EV là “duration của cổ phần”. Điều này có nghĩa là chia khe hở duration tính bằng giá trị cho E V. Công thức biểu hiện duration của EV bằng năm thay vì bằng giá trị.Độ nhạy của EV cao hơn nhiều so với độ nhạy của tài sản và nợ vì ta chia cho EV, thấp hơn nhiều giá trị tài sản và giá trị nợ.
Ví dụ, sử dụng những giá trị sổ sách, ta xấp xi VL – 96% X VA khi cổ phần bằng 4% tài j sản. EV cũng đại diện cho khoảng 4% bảng cân đối kế toán. Nêu ta có DA=2 và Dt = 1,khe hở duration gia uyển là:
Những điều kiện này hết sức đơn giản. Chú ý khe hở duration được gia trọng bởi giá trị thị trường. Khi duration của tài sản và nợ bằng nhau (đồng nghĩa với khe hở duration không gia trọng), bất kể sự thay đổi lãi suất nào cũng tạo ra thay đổi phần trăm giống nhau cho tài sản và nợ. Do đó, không có sự thay đổi trong tỷ lệ nợ so với tài sản Nếu tỷ lệ nợ với tài sản là cố định, tỷ lệ nợ với cổ phần của ngân hàng cũng cố định. Do đó, duration giống nhau có nghĩa là đòn bẩy giá trị thị trường miễn dịch với những thay đổi lãi suất.
Thông thường, một quỹ phải tuân thủ với quy định giá trị tài sản cao hơn giá trị nợ. Duy trì tỷ lệ tài sản và nợ cao hơn 1 có nghĩa là duration của tài sản và nợ được đảm bảo nhờ những tài sản đó có duration bằng nhau.
