Chênh lệch thương mại là hiệu giữa lãi suất khách hàng và lãi suất thị trường. Chúng được biểu thị bằng phần trăm lượng tài sản và nợ. Biên thương mại dựơng với cho vay nghĩa là ngân hàng cho vay với lãi suất cao hơn thị trường. Biên thương mại âm với nợ nghĩa là lãi suất trả cho khách hàng cao hơn lãi suất thị trường.
       Ví dụ, chênh lệch thương mại là 3% đối với tài sản và -3% đối với nợ. Điều đó có nghĩa là lãi suất khách hàng trung bình đối với tài sản 3% cao hơn thị trường, và lãi suất khách hàng với tiền ký gửi kỳ hạn hoặc yêu cầu thâp hơn 3% so với lãi suất thị trường. Khi lãi suất thị trường là 8%, những lãi suất đó là 11% và 3%. Trong thực tế, biên phẩn trăm tùy vào loại tài sản hay nợ, nhưng tính toán vẫn giống nhau cho các sản phẩm với chênh lệch khác nhau.
        Trước khi đóng khe hở thanh khoản, biên thương mại xuất phát từ lãi suất khách hàng và số dự của tài sản và nợ trong danh mục đầu tư ngân hàng: 36 X 11% – 24 X 5% = 3,96 -1,20 = 2,76
        NU của ngân hàng khác biên thương mại vì NH là sau khi cấp vốn. Chi phí cấp vốn mang lãi suất thị trường. Vì cấu trúc kỳ hạn phẳng, chi phí cấp vốn không tùy thuộc vào kỳ hạn trong ví dụ này. NH sau khi cặp vốn cho khe hở thanh khoản là NII thương mại trừ đi chi phí cấp vốn cho thâm hụt 12. Chi phí đó là 8% X12 = 0,96. Do đó, NII của ngân hàng là 2,76 – 0 96 = 1,80.
Chênh lệch thương mại
        Độ nhạy của Nll và khe hở lãi suất
Phần trăm vẫn giữ nguyên khi lãi suất thay đổi vì chúng được cố định vào lúc bắt đẩu giao dịch. Chú ý nếu ta sử dụng mô hình bảng cân đối kế toán cho các mục đích lên ngân sách, ta sẽ coi chênh lệch thương mại là đầu vào và biên chúng thành một hàm của chính sách kinh doanh của ngân hàng.
        Với những khoản không nhạy với lãi suất, lãi suất của khách hàng không thay đổi khi lãi suất thị trường thay đổi. Với những khoản nhạy với lãi suất, thay đổi trong lãi suất khách hàng giống với thay đổi lãi suất thị trường vì chênh lệch thương mại là cố định. Giá trị của NII sau khi thay đổi lãi suất từ 8% thành 11% xuất phát từ lãi suất khách hàng mới sau khi lãi suất thị trường tăng. Nó sẽ nhất quán với khe hở lãi suất được tính ở phẩn trước.
      Giá trị của biên thương mại, trước và sau khi lãi suât tăng là 2/76 và 3/00, Sự thay đổi này nhất quán với mô hình khe hở. Sự thay đổi trong biên thương mại là 0/24% khí lãi suất tăng 3%. Theo mô hình khe hờ, thay đổi này cũng bằng chênh lệch 131 lãi suất nhân với thay đổi trong lãi suất. Chênh lệch lãi suất của danh mục đẩu tư thương mại là 8 và thay đốí của biên là 8 X 3% = 0,24, phù hợp với phép tính trực tiếp.
      NII sau khi tính chi phí cấp vốn, giảm 1,80 -1,68 = 0,12. Điểu này là vỉ chí phí cấp vốn của khe hở thanh khoản mang lãi suất thị trường và tăng 12 X 3% ” 0,36. Biên thương mại tăng 0,24, trừ khi lượng tăng chi phí cấp vốn tạo thành sự thay đối 0,12, Khe hở lãi suất sau khi cấp vốn là khe hở lãi suất của danh mục đẩu tư thương mại trừ khí lượng cấp vốn, hay 8 – 12 = -4. Khe hở này nhân với 3% sẽ tạo thành thay đối biên -0,12.